Bằng lái giả phạt bao nhiêu là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Theo quy định, người điều khiển phương tiện sử dụng giấy phép lái xe giả có thể bị phạt hành chính từ 1 đến 12 triệu đồng, tùy loại phương tiện. Nghiêm trọng hơn, nếu hành vi sử dụng bằng giả nhằm mục đích trái pháp luật, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền lên tới 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 7 năm. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng cần tránh tuyệt đối.
Hãy cùng theo chân Trung tâm An Tín là đơn vị chuyên dịch vụ đổi bằng lái xe quốc tế IAA và tư vấn làm hồ sơ cấp đổi bằng lái xe uy tín nhất hiện nay. Nhanh tay liên hệ qua HOTLINE /ZALO 0945 240 246 – 0906 861 477 – 0907 964 942 để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn.

Sử dụng bằng lái giả phạt bao nhiêu đối với xe máy, xe ô tô ?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
[…]5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
[…]7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
[…]9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
[…]b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
[…]10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
[…]
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng giấy phép lái xe không hợp pháp, bao gồm bằng lái xe giả, sẽ bị xử phạt hành chính với các mức như sau:
Từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng: Áp dụng với người điều khiển xe máy dưới 175 cm³ hoặc xe tương tự mô tô khi không có giấy phép lái xe, dùng bằng giả hoặc bị tẩy xóa.
Từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng: Áp dụng với người điều khiển xe mô tô phân khối lớn từ 175 cm³ trở lên hoặc mô tô ba bánh vi phạm tương tự.
Từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng: Áp dụng với người điều khiển ô tô, máy kéo và xe tương tự sử dụng bằng lái không hợp lệ, giả mạo hoặc bị chỉnh sửa.
Ngoài hình thức phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch thu giấy phép lái xe giả nếu có hành vi sử dụng giấy tờ không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Như vậy, việc sử dụng bằng lái xe giả không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và sự an toàn khi tham gia giao thông.
Xem thêm: Mức phạt quá tốc độ ô tô là bao nhiêu?
Xử lý hình sự việc sử dụng bằng lái giả phạt bao nhiêu ?
Người có hành vi làm bằng lái xe giả có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với hình phạt như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Không chỉ bị xử phạt hành chính, người sử dụng giấy phép lái xe giả để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Cụ thể, hành vi sử dụng bằng lái xe giả được xem là hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức và có thể bị xử lý như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng;
Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm;
Hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, tùy theo mức độ và tính chất nghiêm trọng của hành vi.
Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể chịu thêm mức phạt tiền bổ sung từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, việc sử dụng bằng lái xe giả không chỉ tiềm ẩn rủi ro pháp lý nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi cá nhân và trật tự an toàn giao thông.

Xem thêm: Mức phạt đối với lỗi quên mang bằng lái xe ô tô hiện nay
Phân loại giấy phép lái xe tại Việt Nam
Giấy phép lái xe (GPLX) được chia thành nhiều hạng khác nhau, phù hợp với từng loại phương tiện và mục đích sử dụng:
1. Nhóm xe máy
Hạng A1: Cho người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích đến 125 cm³ hoặc xe máy điện công suất đến 11 kW.
Hạng A: Cho xe mô tô hai bánh dung tích trên 125 cm³ hoặc công suất trên 11 kW, bao gồm cả các loại xe thuộc hạng A1.
Hạng B1: Dành cho người lái xe mô tô ba bánh và các xe quy định trong hạng A1.
2. Nhóm ô tô không kéo rơ moóc
Hạng B: Cho người điều khiển xe ô tô chở người đến 8 chỗ, xe tải hoặc xe chuyên dùng có tổng trọng lượng thiết kế đến 3.500 kg và kéo rơ moóc dưới 750 kg.
Hạng C1: Cho xe tải, xe chuyên dùng từ trên 3.500 kg đến 7.500 kg, có thể kéo rơ moóc đến 750 kg, bao gồm các loại xe thuộc hạng B.
Hạng C: Cho xe tải và xe chuyên dùng trên 7.500 kg, có thể kéo rơ moóc đến 750 kg, bao gồm cả hạng B và C1.
3. Nhóm xe chở người
Hạng D1: Cho ô tô chở khách từ 9 đến 16 chỗ, được kéo rơ moóc đến 750 kg, bao gồm cả các hạng B, C1, C.
Hạng D2: Cho xe chở người (kể cả xe buýt) từ 17 đến 29 chỗ, có thể kéo rơ moóc đến 750 kg, bao gồm cả các hạng B, C1, C, D1.
Hạng D: Cho xe chở người trên 29 chỗ, xe khách giường nằm; kéo rơ moóc đến 750 kg, bao gồm cả các hạng B, C1, C, D1, D2.
4. Nhóm xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc
Hạng BE: Dành cho xe thuộc hạng B kéo rơ moóc trên 750 kg.
Hạng C1E: Cho xe thuộc hạng C1 kéo rơ moóc trên 750 kg.
Hạng CE: Cho xe thuộc hạng C kéo rơ moóc trên 750 kg và xe đầu kéo sơ mi rơ moóc.
Hạng D1E: Cho xe thuộc hạng D1 kéo rơ moóc trên 750 kg.
Hạng D2E: Cho xe thuộc hạng D2 kéo rơ moóc trên 750 kg.
Hạng DE: Cho xe thuộc hạng D kéo rơ moóc trên 750 kg, bao gồm cả xe chở khách nối toa.
Trung tâm An Tín – Nơi cấp đổi, đăng ký bằng lái uy tín
Là một đơn vị đã hoạt động được nhiều năm là nơi cung cấp, đổi và đăng ký bằng lái xe uy tín nhất hiện nay mà bạn có thể tham khảo. Đến với Trung tâm An Tín bạn sẽ được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình nhất từ thủ tục cho tới khi nhận được bằng lái trong tay. Sở hữu nhiều dịch vụ chuyên nghiệp và ưu điểm như:
- Hỗ trợ thi bằng lái xe với tỷ lệ đỗ cao
- Giúp bạn đổi bằng lái xe quốc tế IAA – IDP Việt Nam sang quốc tế tại nhà
- Dịch vụ cấp đổi bằng lái xe vô cùng nhanh chóng và đơn giản nhất
- Với chi phí rẻ chưa từng có
- Những bằng tới tay bạn đều thật 100%

Bằng lái giả phạt bao nhiêu là câu hỏi nhiều người quan tâm khi sử dụng hoặc vô tình mua phải giấy phép lái xe không hợp pháp. Theo quy định hiện hành, người sử dụng bằng lái xe giả có thể bị phạt hành chính từ 1 triệu đến 12 triệu đồng tùy loại phương tiện. Trong trường hợp cố tình sử dụng bằng giả để thực hiện hành vi trái pháp luật, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt lên đến 7 năm tù và phạt tiền đến 100 triệu đồng.
Đọc xong những thông tin trên thì chắc hẳn bạn sẽ không còn thắc mắc về bằng lái giả phạt bao nhiêu về mức phạt hành chính và Trách nhiệm hình sự về sử dụng bằng lái giả . Từ đó để bạn biết và không nên sử dụng bằng lái giả để phải đối mặt với pháp luật bởi thời gian mà bạn phải bỏ ra để làm bằng lái thật sẽ không quá lâu.