Mức phạt đối với lỗi quên mang bằng lái xe ô tô hiện nay

Lỗi quên mang bằng lái xe ô tô là hành vi vi phạm giao thông phổ biến, thường xảy ra khi tài xế không kiểm tra đầy đủ giấy tờ trước khi di chuyển. Theo quy định mới từ ngày 1/1/2025, người điều khiển ô tô không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Mặc dù mức phạt không quá cao, nhưng việc này có thể gây gián đoạn hành trình và phiền phức khi bị kiểm tra. Vì vậy, người lái xe cần lưu ý mang đầy đủ giấy tờ hợp lệ khi tham gia giao thông.

Khi tham gia điều khiển các phương tiện ô tô có lẽ nhiều tài xế thắc mắc lỗi quên mang bằng lái xe ô tô bị phạt như thế nào. Quên mang bằng lái xe ô tô là trở thành một lỗi dễ dàng mắc phải chủ yếu do sự chủ quan, bất cẩn của người lái. Sau đây cùng Trung tâm bằng lái xe An Tín tìm hiểu rõ hơn về lỗi quên mang bằng lái xe ô tô và các mức phạt của nó.

Trung Tâm Cấp Đổi Bằng Lái Xe

Lỗi quên mang bằng lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu 2025?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

Và căn điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.

Từ ngày 1/1/2025, người điều khiển ô tô hoặc các phương tiện tương tự như xe chở người bốn bánh, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ nếu vi phạm về giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như sau:

  • Không mang theo bằng lái: Bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

  • Không có bằng lái: Bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Việc nắm rõ các mức phạt này sẽ giúp người tham gia giao thông chủ động tuân thủ pháp luật, tránh những phiền toái không đáng có khi bị kiểm tra trên đường.

Xem thêm: 64 ký hiệu báo lỗi trên xe ô tô bạn cần biết để lái xe an toàn

Lỗi quên mang theo bằng lái xe quốc tế 2025 phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b) Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;

Từ năm 2025, người điều khiển ô tô không mang theo Giấy phép lái xe quốc tế khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định pháp luật hiện hành.

Xem thêm: Lỗi không có bằng lái xe máy, xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền 2025 ?

Từ năm 2025, cần mang theo những giấy tờ gì khi tham gia giao thông để tránh bị phạt?

Theo Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), người điều khiển phương tiện khi lưu thông trên đường bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe còn hiệu lực, còn điểm phù hợp với loại xe đang điều khiển (trừ người lái xe gắn máy).

Bên cạnh đó, người tham gia giao thông phải mang theo đầy đủ các loại giấy tờ sau:

Đối với người điều khiển ô tô, xe máy:

  • Giấy chứng nhận đăng ký xe (cà vẹt) hoặc bản sao có chứng thực kèm theo bản gốc giấy xác nhận của ngân hàng nếu xe đang thế chấp.

  • Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang sử dụng.

  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (áp dụng cho xe cơ giới).

  • Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe.

Giấy tờ khi lái xe ô tô 
Giấy tờ khi lái xe ô tô

Xem thêm: Thủ tục nộp thuế trước bạ xe ô tô

Các hạng giấy phép lái xe áp dụng từ năm 2025

Theo quy định tại Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, bắt đầu từ ngày 1/1/2025, hệ thống phân hạng giấy phép lái xe được quy định như sau:

HạngĐối tượng được cấp
A1Người lái mô tô hai bánh dung tích đến 125 cm³ hoặc động cơ điện ≤ 11 kW; người khuyết tật lái mô tô ba bánh dành riêng.
ANgười lái mô tô hai bánh dung tích > 125 cm³ hoặc công suất động cơ điện > 11 kW; bao gồm các loại xe thuộc hạng A1.
B1Người lái mô tô ba bánh và các loại xe thuộc hạng A1.
BNgười lái ô tô chở người đến 8 chỗ (không tính tài xế); ô tô tải, chuyên dùng ≤ 3.500 kg; kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
C1Người lái ô tô tải, chuyên dùng > 3.500 kg đến 7.500 kg; kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm các loại xe hạng B.
CNgười lái ô tô tải, chuyên dùng > 7.500 kg; kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm các loại xe hạng B và C1.
D1Người lái ô tô chở người từ 9 đến 16 chỗ; kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm các xe hạng B, C1, C.
D2Người lái ô tô chở người (kể cả xe buýt) từ 17 đến 29 chỗ; kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm các xe hạng B, C1, C, D1.
DNgười lái ô tô chở người > 29 chỗ hoặc xe giường nằm; kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm các xe hạng B, C1, C, D1, D2.
BENgười lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng > 750 kg.
C1ENgười lái xe hạng C1 kéo rơ moóc > 750 kg.
CENgười lái xe hạng C kéo rơ moóc > 750 kg; bao gồm cả xe đầu kéo sơ mi rơ moóc.
D1ENgười lái xe hạng D1 kéo rơ moóc > 750 kg.
D2ENgười lái xe hạng D2 kéo rơ moóc > 750 kg.
DENgười lái xe hạng D kéo rơ moóc > 750 kg; bao gồm cả xe chở khách nối toa.

 

Bằng xe ô tô có thay được bằng xe máy 
Bằng xe ô tô có thay được bằng xe máy

Đọc tiếp: Lỗi đi ngược chiều xe máy bị phạt bao nhiêu năm 2025 ? 

Muốn đổi giấy phép lái xe ô tô, xe máy nên đổi ở đâu tại TP.HCM

Bạn vô tình bị mất bằng lái xe? Bạn muốn đổi bằng lái xe ô tô, xe máy cũ thành mới? Nhưng bạn không thích chờ đợi thủ tục hành chính phức tạp. Bạn ngại ở chỗ tập trung đông người. Đừng lo, Trung tâm bằng lái xe An Tín sẽ giải quyết mọi vấn đề này. Với tiêu chí giúp khách hàng làm mọi thủ tục đổi mới hoặc cấp lại bằng lái xe bị mất mà không phải CHỜ ĐỢI – XẾP HÀNG – LẤY SỐ nơi đông người.

  • Trung tâm bằng lái xe An Tín giúp bạn đổi giấy phép lái xe TPHCM nhanh chóng với chi phí siêu hạt dẻ/ Đối với TP.HCM: xe máy có mức phí là 550.000 đồng; còn ô tô có mức phí là 700.000 đồng. Đối với ngoài tỉnh: xe máy có mức phí 650.000 đồng còn xe ô tô là 800.000 đồng.
  • Quy trình đổi bằng lái xe ô tô, xe máy bên trung tâm chúng tôi vô cùng đơn giản và nhanh chóng, chỉ vỏn vẹn có 10 phút: nộp hồ trực tiếp tại VP 139 Nhật Tảo, Phường 8, Quận 10 -> Kiểm tra thông tin GPLX -> Nhập thông tin mới cấp -> Xác nhập, chụp hình, in biên nhận GPLX. Sau đó trung tâm sẽ gửi bằng lái xe đến tận nhà bạn

Lỗi quên mang bằng lái xe ô tô là vi phạm hành chính phổ biến khi tham gia giao thông. Theo quy định mới từ 01/01/2025, người điều khiển ô tô nếu không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Mức phạt tuy không quá cao nhưng có thể gây phiền toái và làm chậm hành trình nếu bị kiểm tra. Để tránh rắc rối không cần thiết, tài xế nên luôn kiểm tra đầy đủ giấy tờ trước khi khởi hành. Việc tuân thủ pháp luật cũng góp phần đảm bảo an toàn giao thông.