Bằng D lái xe gì? Bằng lái xe hạng D không chỉ mở ra cánh cửa để điều khiển các loại ô tô chở người lớn mà còn bao gồm một loạt các phương tiện khác. Được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp lý, bằng lái hạng D cho phép người sở hữu điều khiển các loại xe với sức chứa từ 10 đến 30 chỗ ngồi và nhiều loại xe chuyên dụng khác. Hãy cùng Trung tâm An Tín tìm hiểu chi tiết về bằng d lái xe gì và những yêu cầu cần thiết để sở hữu loại giấy phép này nhé.
Tổng quan thông tin về bằng lái xe hạng D
Bằng D lái xe gì?
Bằng D lái xe gì? Theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, người sở hữu bằng lái xe hạng D được phép điều khiển các loại phương tiện sau:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi của tài xế)
- Được điều khiển các loại xe thuộc hạng B1, B2 và C.
Cụ thể, theo các khoản 5, 6, 7, 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng D lái xe gì:
Bằng lái hạng B1:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (bao gồm ghế lái).
- Ô tô tải và ô tô tải loại chuyên dùng có trọng tải dưới 3,5 tấn.
- Máy kéo 01 rơ moóc có trọng tải dưới 3,5 tấn/
Bằng lái hạng B2:
- Ô tô tải và ô tô tải loại chuyên dùng có trọng tải dưới 3,5 tấn.
- Tất cả các loại xe được phép điều khiển với bằng lái xe hạng B1
Bằng lái hạng C:
- Ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên
- Máy kéo 01 rơ moóc có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên và tất cả các loại xe thuộc hạng B1 và B2
Độ tuổi đủ điều kiện thi bằng lái xe hạng D
Theo Điểm d, Khoản 1, Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người từ 24 tuổi trở lên được phép thi bằng lái xe hạng D. Bằng lái này cho phép họ điều khiển ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi của người lái) và lái xe hạng C kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc (FC).
Chưa có bằng lái ô tô có thể học bằng lái hạng D ngay không?
Theo quy định tại Chương II, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về chương trình đào tạo lái xe các hạng, chỉ có chương trình đào tạo trực tiếp cho các hạng B1, B2 và C. Đối với các hạng bằng lái xe ô tô cao hơn, chỉ có chương trình đào tạo nâng hạng từ các hạng thấp hơn lên.
Điều 14 của Thông tư 12 quy định, chương trình đào tạo nâng hạng bằng lái xe bao gồm các hạng bằng lái sau:
- Hạng B1 (số tự động) lên B1.
- Hạng B1 lên B2.
- Hạng B2 lên C.
- Hạng C lên D.
- Hạng D lên E.
- Hạng B2 lên D.
- Hạng C lên E.
- Hạng B2, D, E lên F tương ứng.
- Hạng C, D, E lên FC.
Vì vậy, người chưa có bằng lái không thể học trực tiếp bằng lái xe hạng D. Họ phải học và thi đỗ bằng lái xe hạng B2 và hạng C trước, sau đó mới có thể học và thi nâng hạng lên bằng D.
Học bằng lái xe hạng D trong thời gian bao lâu?
Theo Điều 14 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời gian học bằng lái xe hạng D được quy định cụ thể như sau:
- Đối với người đã có bằng lái xe hạng C: Tổng thời gian học là 192 giờ, trong đó có 48 giờ học lý thuyết và 144 giờ thực hành.
- Đối với người đã có bằng lái xe hạng B2: Tổng thời gian học là 336 giờ, bao gồm 56 giờ học lý thuyết và 280 giờ thực hành.
Sau khi hoàn thành khóa học, người học sẽ được kiểm tra và cấp chứng chỉ đào tạo bao gồm:
- Môn Pháp luật giao thông đường bộ, với các câu hỏi sát hạch lý thuyết.
- Môn Thực hành lái xe bao gồm các bài thi liên hoàn, tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
Điều kiện để học và thi bằng lái xe hạng D là gì?
Tiêu chuẩn về sức khỏe
Tài xế muốn học và thi bằng lái xe hạng D phải không có các tình trạng bệnh, tật được liệt kê trong Phụ lục số 01 của Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT. Nếu có, họ sẽ không đủ điều kiện để lái xe hạng D.
Điều kiện về độ tuổi và trình độ văn hóa
- Độ tuổi: Theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ (2008) người thi bằng hạng D phải đủ 24 tuổi trở lên tính đến ngày sát hạch.
- Trình độ văn hóa: Theo Khoản 4 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người học để nâng hạng bằng lái xe phải có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên.
Tiêu chuẩn về thời gian lái xe
Theo Khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời gian lái xe để học nâng hạng lên hạng D như sau:
- Học nâng hạng bằng lái xe B2 lên D: Người học phải có ít nhất 5 năm hành nghề và đã lái xe an toàn ít nhất 100.000 km.
- Học nâng hạng bằng lái xe C lên D: Người học phải có ít nhất 3 năm hành nghề và đã lái xe an toàn ít nhất 50.000 km.
Lưu ý: Nếu tài xế bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe do vi phạm giao thông, thời gian lái xe an toàn sẽ được tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt.
Hồ sơ dự thi sát hạch bằng lái xe hạng D chi tiết
Theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, sửa đổi và bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hồ sơ thi bằng lái xe hạng D được quy định như sau:
Thủ tục hồ sơ đối với người mới dự thi lần đầu
Người mới dự thi lần đầu cần cơ sở đào tạo lái xe lập một bộ hồ sơ và gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải, bao gồm:
- Đơn đề nghị học và sát hạch theo mẫu quy định.
- Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng )hộ chiếu còn thời hạn áp dụng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- Bản sao thẻ tạm trú (hoặc thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ) đối với người nước ngoài.
- Giấy khám sức khỏe và các hứng chỉ liên quan (chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ bằng lái xe hạng A4, B1, B2 và C).
- Danh sách sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người tham dự.
Trường hợp GPLX hạng D quá thời hạn sử dụng
Người dự thi cần lập một bộ hồ sơ và gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải, bao gồm:
- Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng (hộ chiếu còn thời hạn áp dụng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- Bản sao thẻ tạm trú (hoặc thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ) đối với người nước ngoài.
- Giấy khám sức khỏe và đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại GPLX hạng D theo mẫu quy định.
- Bản sao giấy phép lái xe khi đã hết hạn.
Thủ tục hồ sơ sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe
Người điều khiển phương tiện khi tham gia dự thi cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng (hộ chiếu còn thời hạn áp dụng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- Bản sao thẻ tạm trú (hoặc thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ) đối với người nước ngoài.
- Giấy khám sức khỏe và 01 bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
- Đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại GPLX theo mẫu quy định và có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lệ phí thi sát hạch và cấp GPLX hạng D
Theo Thông tư 188/2016/TT-BTC, mức thu phí sát hạch lái xe hạng D được quy định cụ thể như sau:
Loại sát hạch | Phí sát hạch/lần |
Sát hạch lý thuyết | 90.000 đồng |
Sát hạch thực hành trong hình | 300.000 đồng |
Thi thực hành trên đường giao thông công cộng | 60.000 đồng |
Lái xe tham gia thi sát hạch các hạng B1, B2, C, E, F cũng phải đóng mức phí tương tự như thi bằng lái hạng D. Sau khi đạt tất cả các yêu cầu người dự thi sẽ được cấp bằng lái xe hạng D.
Thông tư 46/2012/TT-BGTVT, bằng lái xe hạng D chỉ có thời hạn 5 năm. Sau thời gian này, người điều khiển xe sẽ phải thi lại để gia hạn bằng.
Bằng lái xe hạng D đã hết hạn sử dụng có bị xử phạt không?
Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi sử dụng giấy phép lái xe hạng D đã hết hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Giấy phép lái xe hết hạn dưới 03 tháng: Người điều khiển sẽ bị phạt từ 5 – 7 triệu đồng.
- Giấy phép lái xe hết hạn từ 03 tháng trở lên: Người điều khiển sẽ bị phạt từ 10 – 12 triệu đồng.
Trên đây là những thông tin về bằng D lái xe gì mà An Tín muốn chia sẻ đệ bạn. Hy vọng với những thông tin trên, bạn có thể tự tin điều khiển các loại ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, cũng như một số phương tiện chuyên dụng khác và tránh các vấn đề pháp lý không mong muốn. Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu bằng D lái xe gì, học bằng lái xe hạng D hoặc các dịch vụ khác như đổi bằng lái xe, sát hạch bằng lái xe,… vui lòng liên hệ qua HOTLINE /ZALO 0945 240 246 để được hỗ trợ nhé.