16 tuổi có đứng tên xe được không – Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật, cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền đăng ký xe. Tuy nhiên, nếu người từ 15 đến dưới 18 tuổi muốn đăng ký xe, họ cần có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Sau đây, hãy cùng Trung Tâm An Tín giải đáp chi tiết câu hỏi 16 tuổi có đứng tên xe được không nhé.
16 tuổi có đứng tên xe được không?
16 tuổi có đứng tên xe được không – Hiện tại, luật pháp Việt Nam chưa quy định rõ ràng về độ tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe máy. Tuy nhiên, theo Điều 21 của Bộ luật Dân sự 2015, các quy định về độ tuổi và khả năng thực hiện giao dịch dân sự được nêu như sau:
- Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi.
- Giao dịch dân sự của người dưới 6 tuổi phải được thực hiện bởi người đại diện theo pháp luật của họ.
- Người từ 6 đến dưới 15 tuổi khi thực hiện giao dịch dân sự cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người có độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi có thể tự thực hiện giao dịch dân sự, trừ những giao dịch liên quan đến bất động sản và các giao dịch khác theo quy định của luật, cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Thêm vào đó, theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023 của Bộ Công An, cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền đăng ký xe. Tuy nhiên, nếu người từ 15 đến dưới 18 tuổi muốn đăng ký xe, họ cần có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Trong trường hợp này, người đại diện phải ký vào giấy khai đăng ký xe và ghi rõ họ tên cùng mối quan hệ với người được giám hộ.
Do đó, theo các quy định hiện hành, người từ 15 đến dưới 18 tuổi có thể đứng tên xe máy, nhưng cần có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ để thực hiện việc đăng ký.
Cần chuẩn bị hồ sơ gì khi đăng ký xe máy?
Ngoài việc tìm hiểu về việc 16 tuổi có đứng tên xe được không, nhiều người cũng quan tâm đến các giấy tờ cần thiết để hoàn tất hồ sơ đăng ký. Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển quyền sở hữu phương tiện, cá nhân hoặc tổ chức phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp biển số. Hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- CMND/CCCD hoặc giấy tờ chứng minh tương đương.
- Chứng từ chứng minh quyền sở hữu xe như hợp đồng mua bán, văn bản thừa kế, hợp đồng tặng cho hoặc hóa đơn mua bán.
- Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ từ cơ quan thuế và hóa đơn giá trị gia tăng của xe.
Theo Điều 60 của Luật giao thông đường bộ, các quy định về độ tuổi điều khiển phương tiện như sau:
- Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên có thể điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm³.
- Cá nhân từ 18 tuổi trở lên được phép điều khiển xe hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm³ trở lên và các loại xe tương tự.
Tuy nhiên, việc đứng tên trên giấy đăng ký xe không đồng nghĩa với việc được phép điều khiển tất cả các phương tiện cơ giới. Người dân cần tuân thủ các quy định về độ tuổi và khả năng lái xe theo Luật giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn và chịu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra.
Ngoài ra, sức khỏe là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua. Người điều khiển phương tiện phải thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải. Khi tham gia giao thông, người lái xe cũng phải mang theo các giấy tờ cần thiết, bao gồm:
- Giấy đăng ký xe.
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện và còn hiệu lực.
- Căn cước công dân hoặc CMND và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy theo quy định mới nhất
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, được sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, việc đăng ký và cấp biển số cho xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) sẽ được thực hiện tại cơ quan công an xã nơi đăng ký thường trú. Tuy nhiên, không phải tất cả các xã đều được trao quyền thực hiện việc này.
Điểm c khoản 6 Điều 26 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, quy định rằng việc một xã có đủ điều kiện để thực hiện đăng ký xe hay không sẽ do Giám đốc công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương xem xét. Họ sẽ đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương trước khi phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông để đưa ra quyết định.
Đối với các xã không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện việc đăng ký xe, cơ quan công an cấp huyện sẽ chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này. Dưới đây là quy trình cụ thể để đăng ký xe máy:
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ
Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người mua xe cần nộp lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy được tính như sau:
- Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ × Mức thu lệ phí trước bạ
Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Tuy nhiên, ở các thành phố trực thuộc trung ương và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, mức thu lần đầu là 5%.
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB hoặc hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) cùng CMND hoặc CCCD đến Chi cục thuế quận/huyện nơi đăng ký hộ khẩu để lấy tờ khai.
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc mua bán hoặc chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho).
- Bản sao giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (trong trường hợp đăng ký sang tên xe cũ).
- Bản sao các giấy tờ chứng minh miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Hiện nay, bạn cũng có thể khai lệ phí trước bạ trực tuyến.
Bước 2: Hồ sơ đăng ký xe
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm các giấy tờ như:
- Tờ khai đăng ký xe.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe máy nhập khẩu hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước.
- Giấy tờ chứng minh chuyển quyền sở hữu xe: Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu).
- Giấy tờ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ: Biên lai, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng, hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ in từ hệ thống quản lý xe.
Nếu xe của bạn được miễn lệ phí trước bạ, cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
Bước 3: Chủ xe nhận giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, sau khi hồ sơ được tiếp nhận đầy đủ và hợp lệ, chủ phương tiện sẽ nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trong vòng không quá 2 ngày làm việc. Cán bộ hướng dẫn sẽ thông báo cho chủ xe về thời gian nhận giấy chứng nhận và hướng dẫn mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Mặc dù theo các quy định pháp luật, người dưới 18 tuổi không thể tự thực hiện các giao dịch mua bán xe, cá nhân từ 6 đến dưới 18 tuổi vẫn có thể đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe, nhưng cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Điều này cho phép các bạn học sinh sở hữu xe máy điện hoặc xe máy dưới 50cc mang tên mình để thuận tiện cho việc di chuyển và tiết kiệm thời gian học tập.
Độ tuổi được phép lái xe theo Luật Giao thông đường bộ
- Người từ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm³.
- Người từ 18 tuổi trở lên có thể lái xe hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ trở lên, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg và xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
- Người từ 21 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).
- Người từ 24 tuổi trở lên có thể điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, xe hạng C kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc (FC).
- Người từ 27 tuổi trở lên có thể lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và xe hạng D kéo rơ moóc (FD).
- Đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, độ tuổi tối đa của người lái là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Như vậy, theo các quy định trên, độ tuổi thấp nhất để được lái xe hợp pháp là 16 tuổi đối với xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm³. Đối với các loại phương tiện khác, độ tuổi lái xe sẽ được xác định theo quy định tương ứng.
Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi khi điều khiển phương tiện giao thông
Người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật như sau:
- Người từ 14 đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, ô tô, máy kéo sẽ bị phạt cảnh cáo.
- Người từ 16 đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm³ trở lên sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là việc độ tuổi đứng tên trên giấy đăng ký xe không đồng nghĩa với việc cá nhân đó đủ điều kiện để điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Người dân phải tuân thủ các quy định của Luật giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn và có khả năng xử lý tình huống, cũng như chịu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự nếu xảy ra sự cố.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông cần tuân thủ quy định về khám sức khỏe định kỳ theo yêu cầu của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải.
Trên đây là những thông tin giải đáp cho câu hỏi 16 tuổi có đứng tên xe được không mà An Tín đã chia sẻ đến bạn. Qua những quy định pháp luật hiện hành, có thể thấy rằng mặc dù người 16 tuổi có thể sở hữu xe máy với dung tích xi-lanh dưới 50 cm³, nhưng việc đứng tên trên giấy đăng ký xe vẫn đòi hỏi sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Nếu bạn có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký xe máy, liên hệ ngay qua HOTLINE/ZALO 0945 240 246 để được hỗ trợ tư vấn chi tiết nhé.