Lỗi không có bằng lái xe máy, xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền 2025 ?
Lỗi không có bằng lái xe máy là hành vi vi phạm nghiêm trọng và sẽ bị xử phạt nặng theo quy định mới từ năm 2025. Nếu điều khiển xe máy dưới 125cc hoặc xe điện công suất đến 11kW mà không có bằng, người vi phạm có thể bị phạt từ 2 – 4 triệu đồng. Trường hợp điều khiển xe phân khối lớn trên 125cc hoặc xe mô tô ba bánh, mức phạt có thể lên đến 8 triệu đồng. Việc không có bằng không chỉ vi phạm pháp luật mà còn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho bản thân và người khác khi tham gia giao thông.
Lỗi không có bằng lái xe máy
Lỗi không có bằng lái xe phạt bao nhiêu năm 2025? Chạy xe máy, xe ô tô không mang bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Việc điều khiển xe máy hoặc ô tô khi không có bằng lái là hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho chính người điều khiển và những người xung quanh. Trong năm 2025, quy định xử phạt đối với lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe tiếp tục được siết chặt nhằm nâng cao ý thức và đảm bảo an toàn giao thông. Vậy cụ thể, mức phạt không có bằng lái xe năm 2025 là bao nhiêu?
Lỗi không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu năm 2025?
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
…
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
d) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
…
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
…
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
Từ ngày 01/01/2025, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, các mức phạt dành cho hành vi không có bằng lái hoặc không mang bằng lái khi điều khiển xe máy được quy định cụ thể như sau:
STT
Hành vi vi phạm
Mức phạt áp dụng
1
Không mang theo bằng lái xe
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
2
Không có bằng lái xe
– Đối với xe dưới 125 cm³ hoặc xe điện có công suất đến 11 kW: Phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng.
– Đối với xe trên 125 cm³ hoặc xe điện công suất trên 11 kW và xe mô tô ba bánh: Phạt từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
– Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Các mức phạt này nhằm siết chặt quản lý, nâng cao ý thức và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Người điều khiển phương tiện cần đảm bảo luôn mang theo giấy phép lái xe hợp lệ khi tham gia giao thông để tránh bị xử phạt.
Lỗi không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu năm 2025?
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
…
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
…
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
…
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.
Từ ngày 01/01/2025, theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển ô tô và các phương tiện tương tự nếu không mang hoặc không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như sau:
STT
Hành vi vi phạm
Mức phạt áp dụng
1
Không mang theo giấy phép lái xe
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
2
Không có giấy phép lái xe
Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Mức xử phạt này áp dụng cho người điều khiển ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các phương tiện tương tự. Việc nắm rõ các quy định sẽ giúp người tham gia giao thông chủ động phòng tránh vi phạm và đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như người khác.
Lỗi không có bằng lái xe máy có được tham gia giao thông không
Không mang theo bằng lái xe quốc tế 2025 phạt bao nhiêu tiền ?
Dưới đây là mức phạt lỗi không mang theo bằng lái xe quốc tế 2025 đối với xe máy và xe ô tô như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
…
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;
…
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2025, người điều khiển xe máy có sử dụng giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo các mức sau:
STT
Loại phương tiện
Mức phạt
1
Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm³ hoặc xe điện có công suất đến 11 kW, và các phương tiện tương tự xe mô tô
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
2
Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ hoặc xe điện công suất trên 11 kW, xe mô tô ba bánh
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng cho trường hợp người điều khiển phương tiện không mang theo bằng lái xe quốc tế hợp lệ khi lưu thông trên đường. Việc tuân thủ đầy đủ quy định sẽ giúp tránh bị xử phạt và đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
…
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
…
b) Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;
Từ ngày 01/01/2025, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển ô tô sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế (IDP) nhưng không mang theo khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như sau: Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Bảng phân loại các hạng giấy phép lái xe từ năm 2025
Hạng
Đối tượng được cấp
A1
Người lái mô tô hai bánh dung tích ≤ 125 cm³ hoặc xe điện công suất ≤ 11 kW; người khuyết tật điều khiển mô tô ba bánh chuyên dụng.
A
Người lái mô tô hai bánh dung tích > 125 cm³ hoặc công suất > 11 kW; bao gồm cả các loại xe thuộc hạng A1.
B1
Người lái mô tô ba bánh và các loại xe thuộc hạng A1.
B
Người lái ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể người lái); ô tô tải, ô tô chuyên dùng ≤ 3.500 kg; được kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
C1
Người lái ô tô tải, ô tô chuyên dùng từ trên 3.500 kg đến 7.500 kg; được kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm các loại xe hạng B.
C
Người lái ô tô tải, ô tô chuyên dùng > 7.500 kg; được kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm các loại xe hạng B và C1.
D1
Người lái ô tô chở người từ 9 đến 16 chỗ; được kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm xe thuộc hạng B, C1, C.
D2
Người lái ô tô chở người (kể cả xe buýt) từ 17 đến 29 chỗ; được kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm xe thuộc hạng B, C1, C, D1.
D
Người lái ô tô chở người trên 29 chỗ, xe giường nằm; được kéo rơ moóc ≤ 750 kg; bao gồm xe thuộc hạng B, C1, C, D1, D2.
BE
Người lái xe thuộc hạng B được kéo rơ moóc > 750 kg.
C1E
Người lái xe thuộc hạng C1 được kéo rơ moóc > 750 kg.
CE
Người lái xe thuộc hạng C được kéo rơ moóc > 750 kg; bao gồm cả xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
D1E
Người lái xe thuộc hạng D1 được kéo rơ moóc > 750 kg.
D2E
Người lái xe thuộc hạng D2 được kéo rơ moóc > 750 kg.
DE
Người lái xe thuộc hạng D được kéo rơ moóc > 750 kg; bao gồm cả xe chở khách nối toa.
Lỗi không có bằng lái xe máy là hành vi vi phạm nghiêm trọng theo quy định pháp luật giao thông đường bộ. Từ năm 2025, người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 2 đến 8 triệu đồng tùy theo loại phương tiện. Hành vi này không chỉ bị xử lý hành chính mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn và ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Việc học và thi lấy bằng lái xe máy là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo bạn đủ điều kiện, kỹ năng điều khiển phương tiện an toàn khi tham gia giao thông.