Bằng lái xe D lái được xe gì? Bằng lái xe hạng D hay còn gọi là GPLX hạng D cho phép cá nhân điều khiển các loại xe ô tô, xe vận tải hạng nặng, xe du lịch dưới 30 chỗ, xe tải và xe thùng. Tải trọng chuyên dùng trên 3500kg… vậy bằng lái xe hạng D là gì? Bằng lái xe D lái được xe gì? Mời bạn đọc và tham khảo bài viết dưới đây của trung tâm bằng lái xe An Tín để có thông tin chính xác nhất.
Bằng lái xe D lái được xe gì?
Điều 16 Khoản 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các loại xe mà người có giấy phép lái xe hạng D được lái như sau.
Bằng lái xe D lái được xe gì? được sử dụng cho người điều khiển các loại xe như xe chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C cũng sẽ được cấp phép.
Theo quy định này, người lái xe khi có giấy phép lái xe hạng D được điều khiển các loại phương tiện sau:
- Xe ô tô chở dưới 9 hành khách
- Ô tô tải đáp ứng yêu cầu trọng tải dưới 3500 kg
- Xe khuyết tật.
- Xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi (kể cả lái xe).
- Ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có trọng tải dưới 3500 kg.
- Máy kéo kéo rơ moóc có trọng tải dưới 3500 kg.
- Ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên (kể cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng).
- Máy kéo kéo rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
- Xe ô tô từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả lái xe).
Làm thế nào để có thể học bằng lái xe hạng D
Tại chương thứ hai, Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định cụ thể về chương trình đào tạo lái xe các cấp. Trong đó, đối với giấy phép lái xe ô tô, Thông báo số 12 chỉ quy định hạng đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C, còn các hạng giấy phép lái xe khác chỉ được nâng hạng giấy phép lái xe hạng thấp lên hạng cao cấp .
Hạng mục đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe quy định tại Điều 14 Thông báo số 12 bao gồm.
- Hạng B1 (tự động) lên B1.
- Trình độ B1 đến B2.
- Hạng B2 đến C.
- Hạng C đến D.
- Hạng D đến E .
- Trình độ B2 đến D.
- Xếp hạng C đến E.
- Trình độ B2, D, E đến F tương ứng.
- Hạng C, D, E đến FC.
Vì vậy, người chưa có giấy phép lái xe không thể trực tiếp học giấy phép lái xe hạng D. Phải học bằng lái xe hạng B2, C, sau đó học và thi mới được nâng hạng lên giấy phép lái xe hạng D.
>> Xem thêm: Bằng lái xe C chạy được xe gì
Điều kiện để học và thi bằng lái xe hạng D?
Hãy cùng nhau điểm qua những tiêu chí cơ bản để học lái xe nhé
Tiêu chuẩn cơ bản về sức khỏe
Người lái xe hạng D mắc các bệnh thuộc Phụ lục 01 Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì không đủ điều kiện lái xe hạng D.
Tiêu chí về độ tuổi và trình độ học vấn của người lái xe
Theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người dự sát hạch giấy phép lái xe hạng D phải đủ 24 tuổi trở lên tính đến ngày dự sát hạch lái xe.
Điều 7 khoản 4 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định người học nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương.
Tiêu chuẩn về khoảng thời gian lái xe của tài xế
Theo Điều 3 Khoản 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, điều kiện về thời gian học lái xe để nâng lên hạng D như sau.
- Học nâng hạng bằng lái xe B2 lên hạng D: người học phải hành nghề trên 5 năm và lái xe an toàn trên 100.000 km.
- Học nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D: người học phải hành nghề 3 năm trở lên và lái xe an toàn 50.000 km trở lên.
Thời gian học bằng lái xe hạng D là bao lâu?
Theo Điều 14 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì thời gian học giấy phép lái xe hạng D được quy định như sau.
- Nếu bạn là người có bằng lái xe hạng C thì học bằng lái xe hạng D . Tổng thời gian học là 192 giờ, bao gồm 48 giờ học lý thuyết và 144 giờ thực hành.
- Người có giấy phép lái xe hạng B2 học lái xe hạng D thì tổng thời gian học là 336 giờ, trong đó có 48 giờ lý thuyết và 144 giờ thực hành. Tổng thời gian học là 336 giờ, bao gồm 56 giờ lý thuyết và 280 giờ thực hành.
Sau khóa học, học viên nâng hạng lên giấy phép lái xe hạng D sẽ thi sát hạch theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết và được cấp chứng chỉ đào tạo “Luật giao thông đường bộ”; các bài thực hành lái xe gồm các bài thi chạy liên hoàn, tiến lùi xương cá, đường trường lái xe, v.v.
Bằng lái xe hạng D có thời hạn bao nhiêu năm?
Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Do đó, người lái xe được sử dụng giấy phép lái xe hạng D trong thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp để điều khiển phương tiện giao thông. Thời hạn này sẽ được in trực tiếp trên từng giấy phép lái xe.
Khi giấy phép lái xe hạng D hết hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, người lái xe phải làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe. Nếu hết hạn mà không làm thủ tục cấp lại, theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu giấy phép lái xe đã sử dụng dưới 3 tháng sẽ bị phạt 5-7 triệu đồng, còn nếu GPLX quá hạn 3 tháng Quá 1 tháng sẽ bị phạt 10-12 triệu đồng.
Lý do bạn nên đăng ký thi bằng lái xe D lại trung tâm An Tín
Trung tâm An Tín là đơn vị giúp bạn đăng ký thi bằng lái D một cách tin cậy theo quy định của Bộ GTVT. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn làm hồ sơ thi bằng lái xe D nhanh chóng, không phải chờ đợi lâu, lấy số, xếp hàng. Gọi ngay hotline 0945 240 246 để được tư vấn miễn phí!
Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp dịch vụ đổi bằng lái xe quốc tế IAA với những ưu điểm sau.
- Bằng lái xe IAA có thể sử dụng trên 196 quốc gia và được cấp bởi Hoa Kỳ nên độ tin cậy và bảo mật được đảm bảo.
- Quy trình đổi bằng lái xe quốc tế IAA nhanh chóng, chỉ mất 15 phút gửi hồ sơ qua Zalo mà không phải chờ đợi.
- phí dịch vụ hợp lý
- UY TÍN – NGON – CHUYÊN NGHIỆP, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.
>>> Xem thêm: Đổi bằng lái xe châu Âu sang Việt Nam cực kỳ đơn giản và nhanh chóng
Trên đây chúng tôi đã giới thiệu cho bạn những thông tin cơ bản về giấy phép lái xe hạng D cũng như trả lời câu hỏi Bằng lái xe D lái được xe gì. Hi vọng sẽ giúp các bạn đăng ký học bằng lái xe D một cách nhanh nhất và dễ dàng nhất. Nếu bạn có nhu cầu hay thắc mắc nào khác, vui lòng liên hệ với An Tín qua thông tin sau để được hỗ trợ nhanh nhất.